Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân chi tiết nhất; biết chính xác số thuế thu nhập cá nhân phải nộp; các khoản thu được miễn thuế hay các khoản giảm trừ theo quy định mới nhất.
Căn cứ theo điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC để tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. Theo đó thuế thu nhập cá nhân được tính dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất.
Trong đó: Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ sau:
– Khoản giảm trừ gia cảnh;
– Các khoản đóng bảo hiểm; đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện;
– Khoản đóng góp cho từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Chi tiết cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
Theo quy định, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công được tính theo công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
và
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn
6 bước tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo công thức trên, số thuế phải nộp được tính theo tuần tự các bước sau:
- Bước 1: Tính tổng thu nhập chịu thuế
- Ở bước 2: Tính các khoản được miễn
- Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức trên
- Bước 4: Tính các khoản được giảm trừ
- Ở bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức trên
- Bước 6: Tính số thuế phải nộp theo công thức trên
Để tính được số thuế phải nộp ở bước 6, áp dụng tiếp các phương pháp tính thuếsau:
3 Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
Hiện nay có 3 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.
Mỗi cách này sẽ được áp dụng cho một đối tượng khác nhau, chi tiết như sau:
Phương pháp thứ nhất: Khấu trừ 10%
Cách này áp dụng đối với đối tượng là cá nhân ký hợp đồng lao động với thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động
Phương pháp thứ 2: Khấu trừ 20%
Tính thuế đối với cá nhân không cư trú; thông thường là người nước ngoài sẽ áp dụng phương pháp này.
Phương pháp thứ 3: Tính theo biểu thuế lũy biến từng phần.
Áp dụng cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp này được tính chi tiết như sau:
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương; tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập sẽ bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Ngoài ra, để việc tính toán thuận tiện hơn, bạn có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Quy định về tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công
Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất như tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp (ngoại trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp không tính thuế TNCN).
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:
+ Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;
+ Khoản tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;tham gia các dự án, đề án;
+ Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;
+ Số tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;
+ Số tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
+ Khoản tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Tiền nhận được từ tham gia các hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
-
Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả các khoản thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau:
+ Là tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
+ Khoản tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
+ Số tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
+ Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công
Quy định tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể:
- Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Bà X có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Nếu bà làm thêm giờ vào ngày thường, bà được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp bà làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, bà được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này sẽ được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Ngoài các khoản được miễn thuế từ tiền lương; tiền công như trên, người lao động nếu có các khoản thu nhập sau cũng sẽ không bị tính thuế như: Tiền ăn trưa, ăn giữa ca, tiền điện thoại…
Các khoản được giảm trừ khi tính thuế TNCN
Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công là
Quy định về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định hiện hành:
+ Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
+ Cần phải có hồ sơ chứng minh và đăng ký người phụ thuộc.
Lưu ý: Người nộp thuế mà có thu nhập từ tiền lương; tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống thì không phải khai người phụ thuộc.
Ai là người phụ thuộc?
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao là những đối tượng sau:
- Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, gồm:
+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
+ Từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng các điều kiện dưới đây:
Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động như AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Trường hợp 2: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng; bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây thì mới được giảm trừ:
- Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động như: AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Trường hợp 2: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Ví dụ: Ông A có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 8% bảo hiểm xã hội, 1.5% bảo hiểm y tế, 1% bảo hiểm thất nghiệp. Ông A nuôi 2 con dưới 18 tuổi; trong tháng ông A không có khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông A được tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế của ông A là 40 triệu đồng.
- Ông A được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân ông: 09 triệu đồng
+ Khoản giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 3.6 triệu đồng × 2 = 7.2 triệu đồng
+ Khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 40 triệu đồng × (8% + 1,5% + 1%) = 4.2 triệu đồng
>>> Tổng các khoản được giảm trừ là: 09 triệu đồng + 7.2 triệu đồng + 4.2 triệu đồng = 20.4 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của ông A là: 40 triệu đồng – 20.4 triệu đồng = 19.6 triệu đồng
- Số thuế phải nộp được tính:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần
+ Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng; thuế suất 5%: 05 triệu đồng × 5% = 0.25 triệu đồng
+ Ở bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng; thuế suất 10%: (10 triệu đồng – 05 triệu đồng) × 10% = 0.5 triệu đồng
+ Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng; thuế suất 15%: (18 triệu đồng – 10 triệu đồng) × 15% = 1.2 triệu đồng
+ Bậc 4: Thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng; thuế suất 20%: (19.6 triệu đồng – 18 triệu đồng) × 20% = 0.32 triệu đồng
>> Tổng số thuế ông A phải tạm nộp trong tháng là: 0.25 triệu đồng + 0.5 triệu đồng + 1.2 triệu đồng + 0.32 triệu đồng = 2.27 triệu đồng
Cách 2: cách tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp rút gọn
Thu nhập tính thuế trong tháng 19.6 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Vậy số thuế TNCN phải nộp: 20 triệu đồng × 20% – 1.65 triệu đồng = 2.27 triệu đồng.
Trên đây toàn bộ hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất. Theo đó, chỉ người có thu nhập từ 09 triệu đồng/tháng trở lên (tương đương 108 triệu đồng/năm trở lên) mới phải nộp thuế nếu không có người phụ thuộc. Thực tế thì rất ít khi người lao động tự quyết toán thuế; thay vào đó sẽ ủy quyền cho nơi trả thu nhập thực hiện.