Cách tính tuổi nghỉ hưu được Thongtinluat dựa trên điều 169 BLLĐ 2019. Độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 (tăng thêm 02 tuổi) và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035 (tăng thêm 05 tuổi). Trước đó tại Bộ luật Lao động 2012, tuổi nghỉ hưu của lao động nam và tuổi nghỉ hưu của lao động nữ lần lượt là 60 tuổi và 55 tuổi.
Cách tính tuổi nghỉ hưu theo lộ trình
Bắt đầu từ năm 2021, với nam là đủ 60 tuổi 3 tháng, với nữ là 55 tuổi 4 tháng; sau đó mỗi năm nam tăng thêm 3 tháng làm việc, nữ tăng thêm 4 tháng, cho tới khi nam đủ 62 tuổi, nữ đủ 60 tuổi. Tuổi nghỉ hưu này áp dụng với lao động làm việc trong điều kiện bình thường.
Do cách tính độ tuổi nghỉ hưu và năm nghỉ hưu tương đối phức tạp, không chỉ phụ thuộc vào năm sinh mà còn phụ thuộc vào tháng sinh của NLĐ. Vì vậy, thongtinluat.com xin gửi đến các bạn bảng tổng hợp sau để thuận tiện cho việc theo dõi và tra cứu.
Đối với lao động nam
Nhóm lao động nam sinh trong khoảng 1961 – 1966 có tuổi nghỉ hưu và năm nghỉ hưu lần lượt như sau:
Năm sinh | Tháng sinh | Tuổi nghỉ hưu theo quy định | Năm đủ tuổi nghỉ hưu |
1961 | 1-9 | 60 tuổi 3 tháng | 2021 |
10-12 | 60 tuổi 6 tháng | 2022 | |
1962 | 1-6 | 60 tuổi 6 tháng | |
7-12 | 60 tuổi 9 tháng | 2023 | |
1963 | 1-3 | 60 tuổi 9 tháng | |
4-12 | 61 tuổi | 2024 | |
1964 | 1-9 | 61 tuổi 3 tháng | 2025 |
10-12 | 61 tuổi 6 tháng | 2026 | |
1965 | 1-6 | 61 tuổi 6 tháng | |
7-12 | 61 tuổi 9 tháng | 2027 | |
1966 | 1-12 | 62 tuổi | 2028 |
Kể từ năm 2028 trở đi, lao động nam làm việc trong điều kiện bình thường sẽ nghỉ hưu khi đủ 62 tuổi.
Năm sinh | Năm đủ tuổi nghỉ hưu |
1967 | 2029 |
1968 | 2030 |
1969 | 2031 |
1970 | 2032 |
…….. | …….. |
Đối với lao động nữ
Nhóm lao động nữ sinh trong khoảng 1965 – 1975 có tuổi nghỉ hưu và năm nghỉ hưu lần lượt như sau:
Năm sinh | Tháng sinh | Tuổi nghỉ hưu theo quy định | Năm đủ tuổi nghỉ hưu |
1966 | 1-8 | 55 tuổi 4 tháng | 2021 |
9-12 | 55 tuổi 8 tháng | 2022 | |
1967 | 1-4 | 55 tuổi 8 tháng | |
5-12 | 56 tuổi | 2023 | |
1968 | 1-8 | 56 tuổi 4 tháng | 2024 |
9-12 | 56 tuổi 8 tháng | 2025 | |
1969 | 1-4 | 56 tuổi 8 tháng | |
5-12 | 57 tuổi | 2026 | |
1970 | 1-8 | 57 tuổi 4 tháng | 2027 |
9-12 | 57 tuổi 8 tháng | 2028 | |
1971 | 1-4 | 57 tuổi 8 tháng | |
5-12 | 58 tuổi | 2029 | |
1972 | 1-8 | 58 tuổi 4 tháng | 2030 |
9-12 | 58 tuổi 8 tháng | 2031 | |
1973 | 1-4 | 58 tuổi 8 tháng | |
5-12 | 59 tuổi | 2032 | |
1974 | 1-8 | 59 tuổi 4 tháng | 2033 |
9-12 | 59 tuổi 8 tháng | 2034 | |
1975 | 1-12 | 60 tuổi | 2035 |
Kể từ năm 2035 trở đi, lao động nữ làm việc trong điều kiện bình thường sẽ nghỉ hưu khi tròn 60 tuổi.
Năm sinh | Năm nghỉ hưu |
1976 | 2036 |
1977 | 2037 |
1978 | 2038 |
…….. | …….. |
Ngoài ra, Điều 169 BLLĐ 2019 cũng cho phép một số trường hợp được nghỉ hưu sớm hoặc trễ hơn độ tuổi luật quy định nhưng không quá 05 năm, cụ thể như sau:
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.