Đăng ký kết hôn là một trong số ít những thủ tục mà mỗi người đều trải qua ít nhất một lần trong đời. “Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn” là một văn bản đầy quyền lực trong việc xác định tư cách của các chủ thể trong một mối quan hệ, quyền và nghĩa vụ mỗi bên khi có mâu thuẫn, tranh chấp. Sau đây Thongtinluat.com sẽ cùng các bạn giải đáp tất cả các thắc mắc trên.
1. Điều kiện cơ bản để kết hôn
Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình, nam nữ kết hôn cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Về ý chí: Việc kết hôn phải được thực hiện trên tinh thần tự nguyện, không bị ép buộc, đe dọa…..
- Về năng lực hành vi: Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định tại điều 22 BLDS 2015. Tức có đầy đủ nhận thức, làm chủ được hành vi, không bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác dẫn đến mất tự chủ, mất kiểm soát hành động.
- Không vi phạm điều cấm của pháp luật như: Kết hôn giả tạo, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác. Người chưa có vợ, có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ. Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời……(Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014).
2. Hồ sơ chuẩn bị đăng ký kết hôn bao gồm những gì?
- Bản chính một trong các giấy tờ chứng minh về nhân thân như hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
- Tờ khai đăng ký để kết hôn theo mẫu số 2 phụ lục 5 TT 04/2020
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu số 19 phụ lục 5 TT 04/2020.
3. Một số lưu ý về việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay thường gọi giấy xác nhận độc thân.
Việc xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được UBND xã chấp thuận trong những trường hợp nào? Được cấp tối đa nhiêu bản? Cách xử lý khi làm mất giấy xác nhận đã được cấp? Đây cũng là những điểm mới tại Điều 12 TT 04/2020 hướng dẫn những điểm còn vướng mắc của NĐ 15/2015 như sau:
1.Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tiến hành xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định.
2.Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân (tức người đó đã kết hôn) hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp.
3.Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu
4.Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng đăng ký để kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp để làm thủ tục mua bán nhà sẽ không có giá trị sử dụng đăng ký để kết hôn, có thể yêu cầu cấp 4-5 bản tùy ý.
5.Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.
Có thể thấy tuy không ngăn cấm hôn nhân đồng giới nhưng hiện nay Việt Nam vẫn chưa công nhận mối quan hệ này. Vì vậy cán bộ hộ tịch sẽ không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho các cá nhân có mục đích trên.
Ngoài ra, nếu kết hôn với người nước ngoài, việc đăng ký kết hôn sẽ được thực hiện tại UBND cấp huyện nơi công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú. Cán bộ hộ tịch xã sẽ không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu người yêu cầu có ý định đăng ký kết hôn tại cơ quan khác không có thẩm quyền theo luật định (vd cơ quan đại diện nước ngoài tại VN…)
4. Quy trình, thủ tục đăng ký kết hôn
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cả hai sẽ đến UBND xã – nơi 1 trong 2 bên có đăng ký thường trú, tạm trú, thực hiện đăng ký kết hôn như sau (Điều 18 Luật hộ tịch 2014):
- Hai bên nam, nữ nộp các hồ sơ tại mục II cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký để kết hôn.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn tại mục I, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Sau đó, cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn;
Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ (có thể có ngay trong ngày).
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Lưu ý:
- Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
VD: Đăng ký kết hôn ở UBND xã nơi người nữ cư trú thì người nam có trách nhiệm nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin từ UBND xã nơi mình cư trú hoặc ngược lại.
- Đối với hôn nhân có yếu tố nước ngoài: Thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, hồ sơ, trình tự tương tự việc đăng ký kết hôn tại UBND xã. Tuy nhiên cần bổ sung một số giấy tờ sau (Điều 38 Luật hộ tịch):
+ Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng.
+ Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Nam nữ sẽ được chính thức công nhận là vợ chồng hợp pháp kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Mời các bạn xem qua bài viết về Thủ tục ly hôn để tìm hiểu thủ tục không kém phần quan trọng sau khi kết hôn nhé.