Phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế giúp doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng
Phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế giúp doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng.

Việc mua bán hàng hóa diễn ra hằng ngày là cầu nối phát sinh thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay còn gọi Thuế VAT. Như vậy, thuế giá trị gia tăng là gì? Và tại sao mỗi tháng hay mỗi quý, doanh nghiệp đều phải thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu bài viết sau để rõ hơn nhé.

Thuế giá trị gia tăng (VAT) – Thuế gián thu cho người tiêu dùng.

Tên của loại thuế cũng nói lên phần nào về định nghĩa của thuế GTGT. Đó là loại thuế gián thu mà nhà nước quy định, trong đó người chịu thuế là người tiêu dùng.

Thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp mới.

Sau 1 tháng bắt đầu hoạt động mua bán của doanh nghiệp; tức là phát sinh chứng từ. Kế toán cần phải thực hiện việc kê khai thuế giá trị gia tăng bằng cách nộp tờ khai hàng tháng hoặc quý. Cần phải nắm bắt được doanh nghiệp mình thuộc dạng kê khai thuế giá trị gia tăng khấu trừ hay trực tiếp. Đó là những bước cơ bản đầu tiên để lập tờ khai thuế gía trị gia tăng.

Xác định doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng theo hình thức nào?

  • Đối với trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp sẽ thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý khi có tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. Còn đối với doanh nghiệp mới thành lập thì sẽ khai theo quý; sau khi hoạt động đủ 1 năm căn cứ mức doanh thu để xác nhận hình thức kê khai.
  • Đối với doanh nghiệp kê khai thuế theo tháng thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm liền kề >50 tỷ đồng. Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng xem các ví dụ sau.

Các ví dụ giúp xác định hình thức kê khai thuế của doanh nghiệp

Ví dụ 1:

ABC là công ty bắt đầu hoạt động từ tháng 2/2020 thì trong năm 2020 công ty ACB kê khai thuế GTGT theo quý (Nhưng sau 12 tháng hoạt động, nếu đạt được mức doanh thu từ 50 tỷ trở lên thì ABC sẽ phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng trong năm 2021).

Thời hạn kê khai thuế GTGT cho tờ khai tháng và quý như sau: 

  • Chậm nhất là ngày 20 tháng sau đối với trường hợp kê khai theo tháng.
  • Trường hợp kê theo quý chậm nhất ngày 30 của tháng tiếp theo trong quý.

Ví dụ 2:

Công ty A là trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng. Công ty muốn nộp tờ khai tháng 01/2020 thì ngày chậm nhất để nộp tờ khai là 20/02/2020.

 Doanh nghiệp C khai thuế theo quý. Quý 1/2020 kết thúc vào ngày 31/03/2020 thì từ đó đến 30 ngày sau là hạn chậm nhất tức là 30/04/2020.  

Các bước lập tờ khai thuế GTGT trên phần mềm HTKK.

Thường chúng ta có nhiều cách lập tờ khai thuế GTGT như làm trên HTKK, TS24, hay trực tiếp trên trang chủ của Tổng cục Thuế…Nhưng đa số các kế toán hay sử dụng phần mềm HTKK để hỗ trợ vì vừa miễn phí vừa tránh sai như nộp trực tiếp. Sau đây tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách lập tờ khai thuế GTGT trên phần mềm HTKK. 

Bước 1

Đầu tiên kế toán cần nắm bắt được tổng giá trị hóa đơn mua vào và  hóa đơn bán ra quý đó. Xác định số tiền nếu quý trước được khấu trừ.

Bước 2

Mở phần mềm HTKK đăng nhập MST và điền thông tin. Sau đó vào thuế giá trị gia tăng; chọn tờ khai GTGT khấu trừ (01/GTGT). (Tùy theo công ty bạn kê khai theo hình thức khấu trừ hay trực tiếp mà chọn tờ khai cho đúng)

Chọn mẫu 01 - Tờ khai thuế giá trị gia tăng khấu trừ
Chọn mẫu 01 – Tờ khai thuế giá trị gia tăng khấu trừ

Bước 3

Chọn tờ khai quý hoặc tháng tùy theo doanh nghiệp bạn (ở đây công ty B kê khai theo quý). Sau đó chọn quý 1/2020 và tờ khai đầu tiên.

Chọn kỳ tính thuế giá trị gia tăng
Chọn kỳ tính thuế giá trị gia tăng

Bước 4

Nhập các mục ( chỉ tiêu)  phát sinh lên tờ khai. Cụ thể ý nghĩa của từng mục như sau:

  • Mục [21]: Bạn sẽ  tích vào đây nếu không có phát sinh hoạt động mua bán trong kỳ và ngược lại.
  • Mục [22] : Được lấy từ mục [43] trên tờ khai thuế GTGT của kỳ trước chuyển sang và bạn nên lưu ý  mục [43] có khi tờ khai kỳ trước đang còn khấu trừ.
  • Mục [23]: Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào của doanh nghiệp
  • Mục [24]: Tổng số thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào
  • Mục [25]: Là số thuế GTGT được khấu trừ của doanh nghiệp kỳ này.
  • Mục [26]: Là  doanh thu bán ra của các mặt hàng không chịu thuế.
  • Mục [27], [28]: Hệ thống sẽ tự động cập nhật thông tin.
  • Mục [29]: Tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra có thuế suất 0%.
  • Mục [30]: Tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra có thuế suất 5%.
  • Mục [31]: Tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra có thuế suất 5%.
  • Mục [32]: Tổng giá trị HHDV bán ra có thuế suất 10%.
  • Mục [33]: Tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra có thuế suất 10%.
  • Mục [34], [35], [36]: Hệ thống tự cập nhật.
  • Mục [37]: Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ trước.
  • Mục [38]: Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ trước.
  • Mục [39]: Hệ thống tự cập nhật.
  • Mục [40]: Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ, tức số tiền phát sinh tại mục [40]. Hạn nộp cũng chính là hạn tờ khai.
  • Mục [41]: Hệ thống tự cập nhật.
  • Mục [42]: Điền số thuế GTGT đề nghị hoàn.
  • Mục [43]: Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau.

 

Ví dụ thực tế

Giả sử công ty B có doanh thu năm liền kề dưới 50 tỷ nên kê khai thuế theo quý. Như vậy, công ty B cần kê khai thuế quý 1/2020. Công ty có thuế khấu trừ quý trước là 4.200.000. Hóa đơn mua vào quý 1/2020 là 38.000.000; VAT: 3.800.000. Hóa đơn bán ra quý 1/2020 là 39.925.000; VAT: 3.992.500. Theo trình tự các bước được nêu ra phía trên, công ty B có phát sinh các chỉ tiêu sau: 22; 23; 24; 25; 32 và 33. Thông tin số liệu của  tờ khai như hình dưới đây: 

Ví dụ về Kê khai thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp