Trả lời: Cảm ơn câu hỏi của bạn, thongtinluat.com xin được giải đáp như sau:
Theo điều 65 NĐ 145/2020 hướng dẫn BLLĐ 2019, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao độngnếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Đối chiếu quy định trên, 03 trường hợp bạn đưa ra được giải quyết như sau:
Trường hợp 1 và 2: Công ty cho người lao động ngừng việc, nghỉ việc không lương do dịch bệnh: Đây là trường hợp bất khả kháng, không xuất phát từ lỗi của người lao động nên công ty vẫn phải tính phép năm cho người lao động trong khoảng thời gian này (Khoản 9 Điều 65 nêu trên).
Trường hợp 3: Công ty thỏa thuận với người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động: Trong thời gian này công ty sẽ không cần chi trả bất kì quyền lợi gì cho người lao động, thời gian tạm hoãn không được tính là thời gian làm việc thực tế để chi trả phép năm, trừ trường hợp quy chế công ty có quy định riêng hoặc hai bên có thỏa thuận khác.