Căn cứ này còn là cơ sở để xác định đối tượng được nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, nghĩa vụ thông báo của doanh nghiệp trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Thongtinluat.com xin gửi đến các bạn điểm mới của bộ luật lao động (BLLĐ) 2019 so với BLLĐ 2012 về chấm dứt HĐLĐ như sau:
1. Bổ sung các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Bổ sung các trường hợp KHÔNG được phép chấm dứt hợp đồng
Người lao động là thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động đang trong nhiệm kỳ (Khoản 1 Điều 34):
BLLĐ 2012 không cho phép chấm dứt HĐLĐ chỉ đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ. Tuy nhiên, cùng với việc cho phép các tổ chức khác ngoài công đoàn hoạt động đại diện cho người lao động, BLLĐ 2019 đã mở rộng đối tượng trên, không chỉ cán bộ công đoàn, người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động đang trong nhiệm kỳ sẽ không bị chấm dứt HĐLĐ và được gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ.
Người lao động bị kết án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.
Có thể thấy BLLĐ 2012 cho phép HĐLĐ chấm dứt khi người lao động bị kết án tù, bất kể hình thức thụ án như thế nào, có bị mất khả năng lao động hay không. BLLĐ 2019 đã có quy định nhân văn và hợp lý hơn, những trường hợp bị kết án tù nhưng được hưởng án treo (tức vẫn có khả năng đi lại thực hiện công việc) hoặc thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam (tức thời gian thụ án đã xong hoặc sắp hết), sẽ không bị chấm dứt HĐLĐ.
Cách tính phép năm mới nhất 2021
Nghỉ việc do bị công ty cắt giảm lương có cần báo trước không?
Cách tra cứu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội
3. Bỏ trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khi đủ điều kiện nghỉ hưu
BLLĐ 2012 mặc định HĐLĐ sẽ chấm dứt khi “Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu”. Tuy nhiên trên thực tế rất nhiều doanh nghiệp và NLĐ vẫn có nhu cầu tiếp tục hợp tác, vì vậy BLLĐ 2019 đã mở rộng thời gian tham gia quan hệ lao động cho cả hai bên. Theo đó, nếu một bên không có thông báo chấm dứt thì xem như hai bên thỏa thuận tiếp tục HĐLĐ.
4. Cơ sở pháp lý so sánh
BLLĐ 2019 (Điều 34) | BLLĐ 2012 (Điều 36) |
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. 3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự (Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam), tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. 5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. 7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. 10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. 11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã (điều 42,43 BLLĐ) 12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động. 13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
|
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. 3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật lao động. 5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án. 6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. 7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. 10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã (Điều 44,45 BLLĐ)
|