tục ly hôn là một biện pháp giúp vợ, chồng có thể giải thoát cho nhau khỏi sự ràng buộc về mặt pháp lý. Trong quá trình chung sống, nếu mục đích hôn nhân không thể đạt được do những bất đồng, tranh chấp, bạo hành…

Thủ tục ly hôn
Thủ tục ly hôn được tiến hành như thế nào?

Cùng với sự gia nhập của văn hóa, sự cởi mở, hiện đại trong tư duy và nhận thức; việc ly hôn không còn là điều quá nặng nề, bị xã hội lên án, khinh thường như trước đây.

Thực trạng ly hôn ngày càng gia tăng cho thấy thế hệ trẻ ngày nay đã và đang sống cho chính bản thân mình; hướng tới quyền được sống; được mưu cầu hạnh phúc trọn vẹn thay vì cam chịu một đời.

Sau đây Thongtinluat.com xin gửi đến các bạn thủ tục ly hôn trong cả hai trường hợp: yêu cầu ly hôn đến từ một phía và yêu cầu ly hôn do sự đồng thuận của cả hai bên.

1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn (Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014)

Hôn nhân được xem là vấn đề riêng tư của nam và nữ. Nếu như đăng ký kết hôn chỉ có thể thực hiện trực tiếp dựa trên sự tự nguyện của hai bên; thì quyền yêu cầu ly hôn không chỉ dành riêng cho vợ hoặc chồng. Pháp luật cho phép những chủ thể khác có quyền yêu cầu ly hôn khi “người trong cuộc” ở trong hoàn cảnh đặc biệt. Cụ thể:

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”.

Lưu ý: Để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em, pháp luật không chấp thuận yêu cầu ly hôn của người chồng trong thời gian người vợ đang có thai; sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên, người vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp này.

2. Hồ sơ cần chuẩn bị cho thủ tục ly hôn

Các giấy tờ cần chuẩn bị khi tiến hành thủ tục ly hôn

  1. Đơn yêu cầu ly hôn; mẫu tùy thuộc vào mỗi địa phương nhưng cần đảm bảo các thông tin cơ bản theo điều 189; đơn phương ly hôn hoặc điều 362; thuận tình ly hôn BLTTDS 2015.
  2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  3. Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  4. Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
  5. Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
  6. Chứng cứ chứng minh yêu cầu ly hôn: bạo lực gia đình, ngoại tình……dẫn đến mục đích hôn nhân không đạt được.
  7. Các giấy tờ nhằm chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung nếu có; bản sao có chứng thực.
  8. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản riêng.
  9. Giấy tờ đối với các khoản nợ chung.
  10. Các biên bản thỏa thuận về việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân (nếu có)

Lưu ý:

  • Trường hợp bên yêu cầu ly hôn không giữ Giấy chứng nhận kết hôn, giấy đã bị mất, bị xé…thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
  • Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

3. Thủ tục ly hôn tiến hành như thế nào?

Thủ tục ly hôn dưới đây áp dụng cho những trường hợp đăng ký kết hôn hợp pháp (đã phân tích ở bài viết về đăng ký kết hôn) hoặc được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng thực tế (quan hệ hôn nhân thiết lập trước ngày 03/01/1987).

 Đối với trường hợp thuận tình ly hôn (Điều 397 BLTTDS 2015)

Hai vợ chồng có thể thỏa thuận nộp đơn yêu cầu ly hôn và các tài liệu chứng cứ kèm theo tại Tòa án nhân dân huyện/quận/thị xã nơi một trong hai bên cư trú. Lưu ý cả hai đều phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu.

Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

Nếu hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về: việc chia tài sản; việc trông nom; nuôi dưỡng; chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật HNGĐ 2014).

Đối với trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên

Bên muốn ly hôn (nguyên đơn) nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn và các tài liệu chứng cứ kèm theo tại Tòa án nhân dân huyện/quận/thị xã nơi bên còn lại (bị đơn) hiện đang cư trú. Tòa án có thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Sau khi thụ lý, Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án, sự hợp tác của hai bên; Tòa án có thể tiến hành hòa giải một hoặc nhiều lần.

Nếu hòa giải không thành, vụ việc sẽ được đưa ra xét xử tại phiên tòa sơ thẩm.

Lưu ý:

  • Hòa giải tại tòa án (Điều 10 BLTTDS; điều 52 Luật HNGĐ 2014) là thủ tục bắt buộc khi yêu cầu giải quyết ly hôn; kể cả trường hợp thuận tình ly hôn từ hai phía.
  • Hòa giải ở cơ sở theo Điều 52 Luật HNGĐ 2014 không là thủ tục bắt buộc. Nhà nước và xã hội khuyến khích tổ chức, cá nhân có uy tín, có thẩm quyền đứng ra hòa giải khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn; để hai bên có cơ hội ngồi lại giải quyết mâu thuẫn. Nếu không muốn, vợ hoặc chồng có thể nộp đơn trực tiếp lên Tòa án yêu cầu giải quyết ly hôn, không thông qua cơ quan hòa giải cơ sở.
  • Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đối với việc ly hôn; đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì họ là người đại diện.
  • Nếu nguyên đơn/bị đơn hoặc tài sản ở nước ngoài thì nộp đơn đến tòa án nhân dân cấp tỉnh). Quy trình, hồ sơ tương tự thủ tục ly hôn không có yếu tố nước ngoài.

4. Thời gian giải quyết ly hôn

Thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 1.5 – 2.5 tháng; kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết vụ án có thể từ 04 – 06 tháng. Trên thực tế, những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản, nợ chung; thường mất nhiều thời gian xác minh, giám định, thu thập tài liệu, triệu tập người liên quan….nên sẽ kéo dài hơn.

5. Án phí khi ly hôn

Theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:

  • Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;
  • Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng; đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp. Phần án phí này được xác định theo giá trị tài sản.